Giấy phép khai thác nước mặt
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá, không chỉ là yếu tố duy trì sự sống của con người mà còn là công cụ để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, cũng như quản lý đất đai, Nhà Nước còn quản lý cấp phép sử dụng, khai thác tài nguyên nước trong khuôn khổ pháp luật.
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá, không chỉ là yếu tố duy trì sự sống của con người mà còn là công cụ để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, cũng như quản lý đất đai, Nhà Nước còn quản lý cấp phép sử dụng, khai thác tài nguyên nước trong khuôn khổ pháp luật. Những doanh nghiệp nào muốn sử dụng, khai thác nước mặt bắt buộc phải xin giấy phép khai thác sử dụng nước mặt.
1. Đối tượng cần xin cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt
– Sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản qui mô từ 0,1m3/s trở lên.
– Khai thác nước mặt để kinh doanh dịch vụ, qui mô từ 10m3/nđ trở lên.
– Khai thác và sử dụng nước mặt để phát điện: công suất lắp máy từ 50 Kw trở lên.
– Khai thác sử dụng nước biển sản xuất kinh doanh trên đất liền, quy mô từ 10000m3/nđ trở lên.
2. Căn cứ pháp lý.
– Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
– Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành mốt số điều của luật tài nguyên nước.
– Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
3. Thời hạn của giấy phép và gia hạn giấy phép
– Giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm.
– Gia hạn: Giấy phép được gia hạn nhiều lần mỗi lần gia hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm.
– Điều kiện gia hạn giấy phép:
+ Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp.
+ Giấy phép còn hiệu lực và nộp trước thời điểm hết hiệu lực 90 ngày.
4. Hồ sơ cần thiết để lập hồ sơ khai thác sử dụng nước mặt
– Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt (mẫu số 05 phần I thông tư 27/2014/TT-BTNMT);
– Đề án khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp chưa có công trình khai thác (mẫu số 29 phần IV thông tư 27/2014/TT-BTNMT); báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đã có công trình khai thác (nếu thuộc trường hợp quy định phải có quy trình vận hành) (mẫu số 30 phần IV thông tư 27/2014/TT-BTNMT);
– Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước.
– Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
5. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
– Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường : tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Sở Tài nguyên và Môi trường : tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6.Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ và thu hồi
– Bộ TNMT :
+ Các công trình quan trọng quốc gia thuộc thảm quyền phê duyệt của thủ tướng chính phủ
+ Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên
+ Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên;
+ Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên;
+ Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm trở lên;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không thuộc các trường hợp kể trên